Trong quá trình vận hành và phát triển website sẽ phải gặp thuật ngữ DNS không ít lần, nhiều khách hàng của Terus cũng thắc mắc về vấn đề này. Bài viết ngày hôm nay, bạn hãy cùng Terus tìm hiểu xem thật ra DNS là gì? Dùng DNS như thế nào? và các thông tin liên quan đến DNS nhé.

I. DNS là gì?
DNS là hệ thống phân giải tên miền cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên internet.
DNS viết tắt từ Domain Name System được phát minh vào năm 1984 cho Internet và là một trong số các chuẩn công nghiệp của các cổng bao gồm cả TCP/IP. Có thể nói không có DNS thì Internet sẽ sụp đổ, bạn có thể hình dung về mức độ quan trọng của DNS.

DNS xác định địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web khi người dùng nhập địa chỉ trang web trên trình duyệt và cung cấp kết quả hiển thị cho trang web được tìm kiếm. Do đó, người dùng có thể dễ dàng truy cập các trang web bằng cách sử dụng tên miền, thay vì phải lưu giữ nhiều địa chỉ IP.
Ví dụ: Các tài nguyên được định danh bằng các IP khác nhau, mỗi máy tính cũng được gán cho một IP nhất định, giả định website Terus có IP là 123.29.293.19, thì khi bạn gõ dãy số kia sẽ dẫn tới trang terusvn.com. Nhưng chả ai có thể nhớ dãy số dài dòng kia, DNS xuất hiện để chuyển hóa dãy “123.29.293.19” thành “terusvn.com” vì thể bạn có thể truy cập terus với đường dẫn đơn giản hơn.
Các loại DNS
A Record | Ánh xạ một tên miền thành một địa chỉ IP v4. Khi bạn nhập terusvn.com, trình duyệt sẽ tìm kiếm một bản ghi A để biết máy chủ nào đang lưu trữ trang web này |
AAAA Record | Tương tự như A Record, nhưng ánh xạ tên miền thành một địa chỉ IPv6 |
CNAME Record | Tạo một biệt danh cho một tên miền khác. Ví dụ: Bạn có thể tạo một CNAME để trỏ www.terusvn.com đến terusvn.com. |
MX Record | Xác định máy chủ thư đến (mail exchange server) cho một tên miền. Khi bạn gửi email, MX Record sẽ chỉ ra máy chủ nào sẽ xử lý email đó. |
NS Record | Xác định máy chủ tên miền (name server) chịu trách nhiệm cho một vùng (zone). |
PTR Record | Là bản ghi ngược của A Record, ánh xạ một địa chỉ IP thành một tên miền. Được sử dụng trong việc xác định nguồn gốc của một kết nối mạng hoặc email. |
SRV Record | Xác định máy chủ cung cấp một dịch vụ cụ thể, như VoIP hoặc máy chủ Jabber. |
TXT Record | Lưu trữ thông tin văn bản tùy ý, thường được sử dụng cho mục đích xác thực, chẳng hạn như xác minh sở hữu tên miền hoặc triển khai các dịch vụ như SPF. |
II. Chức năng của DNS là gì?
DNS là hệ thống quản lý (Management System) và chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP tương ứng. Cụ thể, DNS thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP: DNS giúp chuyển đổi tên miền dễ đọc (ví dụ: www.example.com) thành địa chỉ IP (ví dụ: 192.168.1.1) để thiết bị có thể xác định được vị trí chính xác của máy chủ trên mạng.
- Quản lý các bản ghi DNS: DNS lưu trữ thông tin trong các bản ghi DNS, bao gồm các loại bản ghi như A (địa chỉ IPv4), AAAA (địa chỉ IPv6), CNAME (tên miền chấp nhận mệnh đề), MX (máy chủ thư điện tử) và nhiều loại khác.
- Phân giải ngược: DNS cũng có khả năng phân giải ngược, chuyển đổi địa chỉ IP thành tên miền. Tuy nhiên, chức năng này ít được sử dụng hơn so với chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP.
Nhờ vào DNS, người dùng có thể truy cập các trang web và dịch vụ trực tuyến mà không cần ghi nhớ các địa chỉ IP phức tạp.
III. DNS hoạt động như thế nào?
DNS hoạt động từng bước theo cấu trúc của nó. Bước đầu là một truy vấn để lấy thông tin, được gọi là “DNS query”.
Lại quay về với ví dụ tìm kiếm website www.google.com trong web browser nhé!
- Đầu tiên, DNS Server sẽ tìm thông tin phân giải trong file hosts – tức file text trong hệ điều hành, chịu trách nhiệm chuyển hostname thành IP.
- Nếu không thấy thông tin, nó sẽ quay về tìm trong cache – bộ nhớ tạm của phần cứng hay phần mềm. Nơi phổ biến nhất thường lưu thông tin này chính là bộ nhớ tạm của trình duyệt và bộ nhớ tạm ISP (Internet Service Providers).
- Nếu không nhận được thông tin, bạn sẽ thấy mã bị lỗi hiện lên.
IV. Sử dụng DNS như thế nào?
Trong phần định nghĩa trên, ta có thể thấy được rằng các DNS Server đều có mối liên hệ với nhau. Đến đây thì nhiều bạn chắc chắn cũng sẽ “tẩu hỏa nhập ma” vì lăn tăn không biết nên sử dụng chúng như thế nào. Để Terus giúp bạn gỡ rối khoản này nhé!
Các Domain name system có tốc độ biên dịch khác nhau, bởi vậy, người dùng có thể tự lựa chọn DNS Server để sử dụng. Hoặc bạn có thể sử dụng Domain Name System mặc định của nhà cung cấp dịch vụ Internet, hoặc dùng DNS miễn phí hoặc trả phí khác, đều được. Nhưng có một lưu ý là khi sử dụng các DNS Server khác, bắt buộc bạn phải thay đổi trong máy tính của mình.
Các bước thay đổi hệ thống DNS trong máy tính Window
- Bước 1: Chọn Start -> Setting -> Network Connection
- Bước 2: Double click vào Local Area Connection, chọn Properties -> Internet Protocol (TCP/IP) -> Properties
- Bước 3: Điền thông số DNS Server bạn muốn vào 2 ô “Preferred DNS Server” & “Alternate DNS Server”.
Cách thay đổi Domain Name System trên máy Mac
- Bước 1: Bạn chọn Apple menu (logo hình trái táo) trên góc trái ở trên màn hình -> Bấm vào System Preferences. Cửa sổ của System Preferences sẽ hiện lên, chọn vào phần Network.
- Bước 2: Click vào Advanced… để mở tuỳ chọn nâng cao. Bấm qua tab DNS, chọn biểu tượng “+” một lần để thêm Preferred DNS.
- Bước 3: Chọn “+” thêm lần nữa để thêm vào Altemnate DNS -> Bấm chọn OK và Apply để lưu thay đổi.
Lưu ý: Các Hacker có thể thông qua máy chủ Domain Name System để đánh cắp những thông tin cá nhân của bạn. Vậy nên, hãy kiểm tra rõ tên truy cập của các Website, tránh truy cập vào các website giả mạo, các phần mềm không rõ nguồn gốc.
V. Vai trò của DNS
Từ ví dụ phía trên, tôi nghĩ bạn cũng đã hiểu về chức năng của DNS trong website, sau đây sẽ là những vai trò quan trọng của DNS.
1. Chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP

DNS giúp chuyển đổi tên miền dễ đọc (ví dụ: terusvn.com) thành địa chỉ IP (ví dụ: 123.29.293.19) để thiết bị có thể xác định được vị trí chính xác của server trên mạng. Từ đó, có thể trả ra cho người dùng đúng domain mà người dùng yêu cầu.
2. Quản lý các bản ghi DNS
DNS lưu trữ thông tin trong các bản ghi DNS, bao gồm các loại bản ghi như A (địa chỉ IPv4), AAAA (địa chỉ IPv6), CNAME (tên miền chấp nhận mệnh đề), MX (máy chủ thư điện tử) và nhiều loại khác.
3. Phân giải ngược
Không chỉ chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP, DNS còn có khả năng thực hiện ngược lại. Điều này rất hữu ích trong việc xác định nguồn gốc của các email hoặc các kết nối mạng. Tuy nhiên, chức năng này ít được sử dụng hơn so với chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Điều này được ứng dụng ngay trên ví dụ phía trên tôi đã lấy ra.
4. Tăng độ bảo mật

DNSSEC giúp xác thực tính toàn vẹn của thông tin DNS, ngăn chặn các cuộc tấn công giả mạo và bảo vệ người dùng khỏi truy cập vào các trang web độc hại. Ngoài ra, DNS cũng có thể được sử dụng để triển khai các giải pháp bảo mật khác như lọc nội dung, ngăn chặn truy cập vào các trang web độc hại.
5. Nền tảng hỗ trợ các dịch vụ khác
DNS là nền tảng cho nhiều dịch vụ khác như email, VoIP, VPN và các ứng dụng doanh nghiệp. Nó cũng được sử dụng để cấu hình các mạng nội bộ và các hệ thống phân tán.
VI. Phân loại Public DNS và Private DNS
Private DNS thường được sử dụng bởi các tổ chức, doanh nghiệp nhằm quản lý, kiểm soát tên miền và địa chỉ IP nội bộ. Việc sử dụng Private DNS giúp bảo mật thông tin nội bộ và kiểm soát được quyền truy cập vào các tài nguyên mạng.
Trong khi đó, Public DNS là dịch vụ DNS mà mọi người đều có thể sử dụng để truy cập internet. Public DNS thường được cung cấp bởi các công ty lớn như Google, Cloudflare, OpenDNS, cung cấp tốc độ truy cập nhanh và ổn định cho người dùng internet thông thường.
Việc sử dụng Private DNS thay vì Public DNS có nhiều lợi ích, bao gồm:
- Bảo mật cao hơn: Private DNS giúp bảo vệ thông tin nội bộ của tổ chức, ngăn chặn các cuộc tấn công DNS spoofing và DNS cache poisoning.
- Kiểm soát truy cập: Tổ chức có thể kiểm soát quyền truy cập vào các tài nguyên mạng bằng cách sử dụng Private DNS.
- Bảo mật: Cho phép triển khai các biện pháp bảo mật tùy chỉnh, bao gồm sự kết hợp với VPN, chữ ký số, cơ chế chứng thực mạnh mẽ.
Ngoài ra còn có các lợi ích khác như chỉ định nội dung, quy tắc truy cập, tối đa hóa hiệu suất, tích hợp với các dịch vụ nội bộ khác,... Trong nhiều trường hợp, việc sử dụng Private DNS sẽ rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý mạng nội bộ của tổ chức.
Việc lựa chọn loại DNS phù hợp phụ thuộc nhà cung cấp đăng ký tên miền với DNS là gì, có đảm bảo các lợi ích cấu hình DNS mà tổ chức, doanh nghiệp đang mong muốn tìm hay không.
VII. Các loại DNS Server phổ biến và vai trò đi kèm
Hiện tại có khoảng 4 server DNS phổ biến tham gia vào trong hệ thống phân giải tên miền:
1. Root Name Servers
Cũng thường được gọi là Name Server. Đây là Server quan trọng nhất trong hệ thống cấp bậc của hệ thống DNS. Bạn cũng có thể hiểu rằng, Root Name Server chính là một thư viện để định hướng tìm kiếm giúp bạn.
Theo quy trình thực tế, sau khi nhận yêu cầu từ DNS Recursive Resolver, Root Name Server sẽ phản hồi rằng nó cần tìm trong các top-level domain name servers ( TLD Name Servers ) cụ thể nào.
2. TLD Nameserver
Khi bạn muốn truy cập Google hay Facebook, thường, phần mở rộng của bạn sẽ là “.com” đúng không? Vậy chúng tôi muốn bạn biết rằng, nó chính là một trong các Top-level Domain đấy. Và server cho loại Top-level domain này gọi là TLD Nameserver. Đây là nhà quản lý toàn bộ hệ thống thông tin của một phần mở rộng tên miền chung.
Theo trình tự, TLD Name Server sẽ phản hồi từ DNS Resolver, sau đó giới thiệu nó cho một Authoritative DNS Server – hay nơi chứa chính thức nguồn dữ liệu của tên miền đó.
3. Authoritative Nameserver
Khi DNS Resolver tìm thấy Authoritative Nameserver, đó là lúc mà việc phân giải tên miền diễn ra. Mặt khác, Authoritative Name Server có chứa thông tin cho biết tên miền đang gắn với địa chỉ nào. Nó sẽ cung cấp cho Recursive Resolver địa chỉ IP cần thiết tìm thấy trong danh mục những bản ghi của nó.
4. DNS Recursor
Như đã nhắc đến ở trên, “cạ cứng” này đóng vai trò như một nhân viên cần mẫn, nhận nhiệm vụ lấy và trả thông tin về cho trình duyệt để tìm đúng thông tin mà chúng cần.
Nói cách khác, DNS Recursor giữ trách nhiệm liên lạc với các Server khác để phản hồi đến trình duyệt người dùng. Tất nhiên là trong quá trình lấy thông tin, đôi khi nó cũng sẽ cần đến sự giúp đỡ của Root DNS Server.
VIII. Tấn công DNS vào website là gì?
Nhiều câu hỏi đặt ra cho Terus là tấn công DNS website là gì mà nhiều bên hiện tại thường xuyên bị tấn công, Terus sẽ giải thích cho bạn cuộc tấn công DNS diễn ra như thế nào? Các cuộc tấn công DNS thường diễn ra như sau:
- Tấn công từ chối dịch vụ (DoS/DDoS)
- Chiếm quyền điều khiển DNS (DNS Hijacking)
- DNS Tunneling
- Cache poisoning
1. Tấn công từ chối dịch vụ (DoS/DDoS)

Làm quá tải máy chủ DNS, khiến nó không thể xử lý các yêu cầu truy vấn từ người dùng. Kẻ tấn công gửi một lượng lớn yêu cầu đến máy chủ DNS, làm quá tải tài nguyên của máy chủ.
2. Chiếm quyền điều khiển DNS (DNS Hijacking)

Chuyển hướng người dùng đến các trang web giả mạo. Kẻ tấn công xâm nhập vào hệ thống DNS và thay đổi các bản ghi DNS, khiến khi người dùng nhập một địa chỉ web, họ sẽ bị chuyển hướng đến một trang web khác.
3. DNS Tunneling
Lén lút truyền dữ liệu qua các cổng mạng được kiểm soát chặt chẽ. Kẻ tấn công lợi dụng giao thức DNS để mã hóa và truyền dữ liệu, tránh sự phát hiện của các hệ thống tường lửa. Dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp có thể bị đánh cắp.
4. Cache poisoning
Làm nhiễm độc bộ nhớ cache của các máy chủ DNS. Kẻ tấn công gửi các thông tin DNS giả mạo đến các máy chủ DNS, khiến các máy chủ này lưu trữ thông tin sai. Khi người dùng truy cập vào một trang web, họ sẽ bị chuyển hướng đến một trang web độc hại.
Quá trình quản lý mạng và website yêu cầu DNS tổng quát. Hy vọng là với thông tin chi tiết mà Terus cung cấp, bạn sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về khái niệm DNS là gì, cách nó hoạt động và cách nó hoạt động.
IX. Tại sao DNS Server dễ bị tấn công?
Quay lại phần Sử dụng DNS như thế nào, bạn có thấy một cảnh báo nhỏ của chúng tôi về độ “mong manh, dễ vỡ” và dễ bị tấn công không? Để Terus lý giải giúp bạn tại sao nhé!
Quá trình tên miền được dịch thành địa chỉ IP, được gọi là phân giải Domain Name System.
Khi ai đó nhập một tên miền nào đó, chẳng hạn www.google.com vào Web Browser, thì trình duyệt lập tức liên hệ với 1 máy chủ tên, để lấy địa chỉ IP tương ứng. Có 2 loại máy chủ tên:
- Máy chủ tên có thẩm quyền: Nơi lưu trữ thông tin đầy đủ về một vùng
- Máy chủ tên đệ quy: Nơi trả lời các truy vấn Domain Name System cho người dùng Internet, đồng thời lưu trữ kết quả phản hồi của DNS trong một khoảng thời gian.
Vậy thì vấn đề mà chúng ta đang muốn nhấn mạnh, nằm ở bộ máy chủ tên đệ quy.
Khi một máy chủ đệ quy nhận được phản hồi, nó sẽ lưu vào bộ nhớ tạm phản hồi đó, để tăng tốc độ của các truy vấn tiếp theo. Ưu điểm của việc lưu trữ là sẽ giảm số lượng yêu cầu thông tin cần thiết, nhưng đồng thời cũng phát sinh một rủi ro “đáng gờm” là dễ bị tấn công bởi man-in-the-middle, tạm dịch là người trung gian.
Thông quan các màn battle “ngoài sáng trong tối” này, tội phạm mạng sẽ có thể:
- Cướp Email
- Can thiệp Voice Over IP (VoIP)
- Mạo danh các trang web
- Đánh cắp thông tin đăng nhập và mật khẩu
- Trích xuất dữ liệu thẻ tín dụng và một số thông tin mật khác
X. Tìm hiểu về vấn đề rò rỉ DNS
1. Rò rỉ DNS là gì?
Rò rỉ DNS (DNS leak) là hiện tượng khi các thông tin Domain Name System của người dùng được tiết lộ ra ngoài mạng internet một cách không an toàn. Thông thường, khi bạn kết nối đến một mạng VPN (Virtual Private Network), các yêu cầu DNS sẽ được định tuyến thông qua máy chủ DNS của VPN để đảm bảo quyền riêng tư và an ninh.
Tuy nhiên, trong trường hợp rò rỉ Domain Name System, thông tin DNS của bạn có thể được tiết lộ đến máy chủ DNS không an toàn hoặc ISP (Nhà cung cấp dịch vụ Internet) của bạn.
2. Tại sao Domain Name System rò rỉ sẽ gây nguy hiểm?
Một khi xảy ra tình trạng rò rỉ DNS sẽ mang đến những hậu quả khôn lường. Dưới đây là một số nguy cơ có thể xảy ra:
- Tiết lộ hoạt động trực tuyến: Thông tin về trang web bạn truy cập và địa chỉ IP có thể bị tiết lộ, làm cho người khác có thể theo dõi và biết được hoạt động trực tuyến của bạn.
- Tiềm ẩn bị đánh cắp thông tin nhạy cảm: bao gồm tên người dùng, mật khẩu, thông tin tài khoản ngân hàng hoặc thông tin thẻ tín dụng,…
- Theo dõi và theo vết: Các bên thứ ba có thể xây dựng hồ sơ và theo dõi hành vi của bạn trên mạng internet để tiếp thị đích danh, định hướng quảng cáo hoặc theo vết hoạt động trực tuyến của bạn.
- Bị hạn chế truy cập: Dựa trên thông tin Domain Name System rò rỉ, các tổ chức, cơ quan chính phủ hoặc nhà cung cấp dịch vụ internet có thể xác định và hạn chế truy cập của bạn đến một số trang web hoặc dịch vụ cụ thể.
- Mối đe dọa đến an ninh mạng: Rò rỉ DNS có thể cho phép kẻ xâm nhập áp dụng các kỹ thuật tấn công như tấn công giả mạo DNS (DNS spoofing) hoặc tấn công người giữa (man-in-the-middle) để thực hiện các hoạt động độc hại như chặn hoặc sửa đổi dữ liệu truyền đi và đến.
3. Nguyên nhân dẫn đến việc rò rỉ DNS
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc rò rỉ Domain Name System, chẳng hạn như:
- Lỗi chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6: IPv6 là công nghệ mới hơn và an toàn hơn so với IPv4, nhưng không phải tất cả các máy chủ VPN đều hỗ trợ IPv6. Nếu bạn gửi một yêu cầu IPv4 qua một đường hầm IPv6, thông tin của bạn sẽ có thể bị rò rỉ.
- Các tính năng của Windows: Windows có một tính năng gọi là “Phân giải Tên Đa chủ Thông minh” nhằm tăng tốc độ internet bằng cách tự động chọn máy chủ DNS nhanh nhất. Tuy nhiên, tính năng này có thể làm cho các yêu cầu DNS bỏ qua VPN và gửi trực tiếp đến ISP12.
- Cấu hình không đúng: Thiết lập mạng không an toàn hoặc không tương thích với VPN hoặc proxy.
4. Hướng dẫn kiểm tra lỗi rò rỉ DNS
Để nhận biết máy chủ của bạn có bị rò rỉ Domain Name System, hãy theo dõi một số cách kiểm tra dưới đây:
Cách kiểm tra rò rỉ DNS từ trình duyệt
Có nhiều công cụ trực tuyến miễn phí giúp bạn kiểm tra xem liệu thông tin DNS có rò rỉ hay không. Tuy nhiên, công cụ được sử dụng phổ biến nhất là DNS Leak Test. Sau đây là các bước để sử dụng công cụ này:
- Bước 1: Truy cập https://www.dnsleaktest.com/
- Bước 2: Chọn “Extended test”. Công cụ sẽ hiển thị danh sách các máy chủ DNS mà nó tìm thấy, bao gồm địa chỉ IP và chủ sở hữu tương ứng.
- Bước 3: Truy cập trang web ipMagnet trên trình duyệt. Trang ipMagnet sẽ bắt đầu hiển thị dữ liệu từ kết nối của bạn.
- Bước 4: Sử dụng phần mềm VPN để thực hiện kết nối.
Kiểm tra rò rỉ Domain Name System thông qua Torrent
Bạn có thể sử dụng Torrent để kiểm tra qua các bước sau:
- Bước 1: Kích hoạt mạng VPN trên thiết bị của bạn để đảm bảo rằng bạn đang sử dụng kết nối VPN an toàn.
- Bước 2: Bạn hãy tải xuống và chia sẻ qua Torrent. Trong quá trình chia sẻ, mở trình đa luồng BitTorrent của bạn để xem danh sách các địa chỉ IP liên quan đến hoạt động chia sẻ torrent.
- Bước 3: Xem danh sách địa chỉ IP được hiển thị trong trình đa luồng BitTorrent và so sánh chúng với địa chỉ IP của máy chủ DNS bạn đang sử dụng. Nếu địa chỉ IP trong danh sách không khớp với máy chủ DNS, có thể xảy ra rò rỉ DNS.
5. Phương pháp khắc phục DNS bị rò rỉ
Sử dụng một máy chủ DNS riêng tư
- Đặt máy chủ DNS riêng tư trên máy tính hoặc thiết bị của bạn. Các máy chủ DNS riêng tư phổ biến bao gồm Google DNS (8.8.8.8, 8.8.4.4) và Cloudflare DNS (1.1.1.1, 1.0.0.1).
- Trên Windows: Vào “Control Panel” >> “Network and Internet” >> “Network and Sharing Center” >> “Change adapter settings“. Nhấp chuột phải chọn kết nối mạng hiện tại và bấm “Properties“. Chọn vào “Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4)” và nhấp vào “Properties“. Chọn “Use the following DNS server addresses” và nhập máy chủ DNS riêng tư. Nhấp “OK” để lưu cấu hình.
- Trên thiết bị macOS: Vào “System Preferences” >> “Network“. Chọn kết nối mạng hiện tại và nhấp vào “Advanced”. Chọn tab “DNS” và thêm máy chủ DNS riêng tư bằng cách nhấp vào “+” dưới danh sách máy chủ DNS hiện có. Sau đó, nhấp “OK” để lưu cấu hình.
- Trên điện thoại di động: Vào cài đặt mạng Wi-Fi hoặc di động và chỉnh sửa cài đặt DNS để sử dụng máy chủ DNS riêng tư.
Sử dụng một VPN
Sử dụng dịch vụ VPN (Virtual Private Network) để mã hóa lưu lượng internet và định tuyến yêu cầu DNS qua máy chủ DNS của VPN.
Khi kết nối vào một VPN, các yêu cầu DNS sẽ được bảo vệ và không rò rỉ thông tin cá nhân của bạn.
Tắt IPv6 (nếu cần)
Nếu bạn gặp lỗi rò rỉ Domain Name System khi sử dụng IPv6, bạn có thể tắt chức năng IPv6 trên máy tính hoặc thiết bị của mình.
- Trên thiết bị Windows: Vào “Control Panel” >> “Network and Internet” >> “Network and Sharing Center” >> “Change adapter settings“. Chuột phải vào kết nối mạng hiện tại và chọn “Properties“. Vô hiệu hóa “Internet Protocol Version 6 (TCP/IPv6)“. Nhấp “OK” để lưu cấu hình.
- Trên macOS: Vào “System Preferences” >> “Network“. Chọn kết nối mạng hiện tại và nhấp vào “Advanced“. Chọn tab “TCP/IP” và thay đổi “Configure IPv6” thành “Off“. Sau đó, nhấp “OK” để lưu cấu hình.
Lưu ý rằng, việc khắc phục lỗi rò rỉ Domain Name System có thể khác nhau tùy thuộc vào hệ điều hành và thiết bị của bạn. Trên cơ bản, bạn cần chắc chắn rằng bạn đang sử dụng máy chủ DNS riêng tư hoặc VPN để định tuyến yêu cầu DNS và tránh rò rỉ thông tin cá nhân.
XI. Danh sách DNS phổ biến nhất hiện nay
DNS Google
DNS Google (hay Google Public DNS) là một dịch vụ DNS công cộng, nổi tiếng và được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Nó được đánh giá cao về tốc độ, độ tin cậy và khả năng chống tấn công từ các trang web độc hại.
Để sử dụng Google Public DNS Server, hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây:
- Preferred DNS Server: 8.8.8.8
- Alternate DNS Server: 8.8.4.4
DNS Cloudflare
DNS Cloudflare là dịch vụ DNS do Cloudflare cung cấp, hoạt động như một máy chủ tên đệ quy, giúp đổi tên miền website thành địa chỉ IP tương ứng để website hoạt động bình thường cho bạn có thể truy cập.
Cấu hình cài đặt hệ thống mạng để sử dụng DNS Cloudflare:
- Preferred DNS Server: 1.1.1.1
- Alternate DNS Server: 1.1.1.2
Ưu điểm: Có tốc độ cao, có tính bảo mật cao và hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra còn hỗ trợ WARP để truy cập web an toàn và riêng tư hơn.
Nhược điểm: Độ phổ biến chưa bằng Google Public DNS.
OpenDNS
OpenDNS là một Domain Name System Server công cộng hàng đầu, không có thời gian chết, cung cấp trải nghiệm duyệt web tốt hơn và bảo vệ máy tính khỏi các cuộc tấn công trên Internet.
Để sử dụng OpenDNS Server, hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây:
- 208.67.222.222
- 208.67.222.220
Ngoài ra, OpenDNS cũng cung cấp 2 giải pháp miễn phí cho người dùng tuỳ chỉnh bao gồm: OpenDNS Family Shield ( Cấu hình sẵn để chặn nội dung người lớn ) và OpenDNS Home ( đi kèm bộ lọc tuỳ chỉnh, bảo vệ máy tính của bạn khỏi hacker và phishing ).
Cấu hình cài đặt hệ thống mạng để sử dụng OpenDNS Family Shield:
- Preferred DNS server: 208.67.222.123
- Alternate DNS server: 208.67.220.123
Comodo Secure DNS
Comodo Secure DNS cung cấp trải nghiệm duyệt web tốt hơn, an toàn hơn và không cần cài đặt phần mềm thêm hay chương trình thứ 3 nào cả. Bạn có thể lướt web dễ dàng và tận hưởng tốc độ nhanh mà không lo bị các trang web độc hại hay quảng cáo làm phiền.
Để sử dụng Comodo Secure DNS, hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây:
- Primary DNS Server: 8.26.56.26
- Secondary DNS Server: 8.20.247.20
FAQ - Giải đáp thắc mắc liên quan đến DNS
1. DNS là gì?
DNS (Domain Name System) là hệ thống phân giải tên miền cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên internet. Khi người dùng nhập địa chỉ trang web trên trình duyệt, DNS sẽ tìm địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web và trả về kết quả hiển thị tương ứng của trang web cần tìm.
2. Thay đổi DNS để làm gì?
Việc thay đổi DNS thực chất là thay đổi sever DNS của khu vực truy cập mạng. Từ đó giúp việc sử dụng mạng Internet của bạn được tối ưu hơn, tăng tốc độ tải của mạng, hay giúp truy cập những trang web bị chặn.